Cải canh hay còn gọi là cải bẹ xanh, cải xanh, cải cây là một loại rau rất quen thuộc trong các bữa cơm gia đình. Các nhà dinh dưỡng khuyên dùng cải bẹ vì chúng có nhiều lợi ích cho sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật. Cải bẹ được chế biến mù tạt, ép thành dầu làm gia vị hoặc dùng trong công nghiệp. Trong Đông y, cải bẹ được dùng làm thuốc chữa mụn nhọt, chữa ho, chống cảm mạo, chữa xuất huyết dạ dày.
Ngoài việc dùng trong y học, hạt cải bẹ còn được dùng để làm gia vị “mù tạt”, ép lấy dầu làm nguyên liệu chế biến phụ tử.
Nhận biết rau cải bẹ
Cải bẹ hay còn gọi là cải canh [ Brassica juncea (L.) Czerm et Cosson], họ Cải (Brassicaceae), là cây thảo, sống hàng năm. Thân hình trụ nhẵn, khi ra hoa có thể cao hơn 1 mét. Phiến lá to và rộng, phía dưới có rãnh sâu, lượn sóng, mép có răng cưa thô. Hoa màu vàng, mọc ở kẽ lá và ở ngọn.
Quả thuôn dài, đầu có mũi nhọn. Hạt nhỏ, hình cầu, màu vàng hoặc nâu. Là cây được trồng hầu như ở tất cả các vùng trong cả nước, nhiều nhất ở các vùng đồng bằng sông Hồng, như ở các tỉnh Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương….
Giá trị sử dụng của cây cải bẹ
Là cây vừa có giá trị về mặt thực phẩm vừa có giá trị làm thuốc trong YHCT. Người ta thu hái các quả, để đập lấy hạt làm thuốc. Hạt cải bẹ có tên vị thuốc là bạch giới tử ( Semen Brassicae allbae) chứa chất dầu mà thành phần chủ yếu là a xít béo sinapic, arachidic, crucic… , có tinh dầu, được hình thành chủ yếu sau khi thủy phân glucosid sinigrosid có trong hạt cải bởi enzym myrosinase (có trong hạt cải) để cho chất sulfat axít Kali glucose và alyl isothiacyanat (cò ngọi là tinh dầu mù tạc) có mùi đặc trưng của họ Cải.
Sản phẩm này có tác dụng kích thích da, gây sung huyết. Trên cơ sở đó làm tan các mụn nhọt, giảm đau cơ, đau dây thần kinh. Tuy nhiên nếu sử dụng thời gian dài hoặc liều cao có thể làm rộp da, hoặc gây nôn, gây viêm dạ dày, ruột, dẫn đến đau bụng.
Ngoài việc dùng trong y học, hạt cải bẹ còn được dùng để chế biến gia vị “mù tạc”, và dùng ép dầu làm nguyên liệu chế biến phụ tử.
Trước khi dùng, tùy theo yêu cầu có thể tiến hành chế biến theo một số phương pháp vi sao, sao đen, sao vàng.
Tác dụng của cải bẹ theo y học cổ truyền
Theo YHCT, bạch giới tử có tác dụng ôn phế, trừ đàm hàn, giảm đau, tiêu thũng, tán kết, thông kinh lạc, hành khí, lợi khí. Dùng trị ho hàn, nhiều đờm, suyễn tức, khó thở, sườn ngực đau trướng, xương khớp tê đau.
Liều dùng, ngày 3 – 9g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn, tán.
Kiêng kỵ, phế hư, ho khan.
Không nên sử dụng thời gian dài hoặc liều cao.
Một số chứng bệnh thường dùng hạt cải bẹ
Trị ho đờm, suyễn kéo dài
Hạt cải bẹ, hạt cải củ, cò ngọi là lai phục tử (Semen Raphani), quả tía tô, cò ngọi là tô tử (Fructus Perillae frutescentis), đồng lượng 6 – 9g, dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Trị mụn nhọt sưng đau, đau họng
Hạt cải bẹ 9g vi sao, nghiền mịn, thêm chút nước, quấy đều tạo thành dạng hồ nhão, lấy bông sạch chấm thuốc, bôi vào nơi sưng đau. Nếu đau họng thì bôi quanh vùng ngoài yết hầu, nếu nhọt bọc, hoặc viêm hạch lâm ba thì bôi chỗ sưng, làm nhiều lần trong ngày .
Trị đau đầu
Hạt cải bẹ 8g, vi sao, tán mịn, mặt khác lấy 10g gừng tươi, rửa sạch, thái phiến, giã nát, vắt lấy nước cốt. Đem bột hạt cải bẹ trộn đều với nước gừng, rồi bôi vào vùng gáy.
Chữa đau nhức khớp
Hạt cải canh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành thuốc bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu trắng hâm nóng.
Món ăn thuốc từ cải canh
Phòng chống cảm mạo: rễ cải canh 60 – 80g, đường đỏ 30g. Rễ cải rửa sạch, thái đoạn; sắc lấy nước; cho uống trong ngày.
Chữa xuất huyết do loét dạ dày, hành tá tràng
Cải canh rửa sạch, cắt đoạn, nhúng trong nước sôi 5 – 10 phút; ép lấy 30 – 50ml nước, hâm nóng cho bệnh nhân uống (có thể thêm đường trắng vừa đủ).